Công chứng di chúc mất phí bao nhiêu?

Phí công chứng di chúc là bao nhiêu? Nhờ người khác đi công chứng di chúc được không? Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có cần phải mang theo di chúc không? Chào anh/chị, tôi có dự định sẽ lập di chúc để lại tài sản cho các con, tôi muốn hỏi là khi đi công chứng di chúc thì mất phí là bao nhiêu?

Phí công chứng di chúc là bao nhiêu?

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như sau:

TT

Loại việc

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

40 nghìn

2

Công chứng hợp đồng bảo lãnh

100 nghìn

3

Công chứng hợp đồng ủy quyền

50 nghìn

4

Công chứng giấy ủy quyền

20 nghìn

5

Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này)

40 nghìn

6

Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

25 nghìn

7

Công chứng di chúc

50 nghìn

8

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

20 nghìn

9

Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

40 nghìn

Như vậy, theo quy định như trên, phí công chứng di chúc sẽ là 50 nghìn đồng trên một trường hợp.

Phí công chứng di chúc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nhờ người khác đi công chứng di chúc được không?

Tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng di chúc như sau:

1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Theo đó, người công chứng di chúc phải tự mình đi công chứng di chúc của mình và không được nhờ người khác công chứng giúp.

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có cần phải mang theo di chúc không?

Tại Điều 57 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Như vậy, khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao của di chúc.

Trân trọng!

Công chứng di chúc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc có liên quan đến bất động sản thì công chứng tại văn phòng công chứng nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng di chúc được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng di chúc, Có được công chứng di chúc tại nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể sửa đổi di chúc đã được công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc không công chứng có hiệu lực không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi nội dung di chúc đã công chứng có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Một số loại di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc miệng cũng phải công chứng mới hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc không công chứng có hiệu lực pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng di chúc
336 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào