Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có mấy bản chính? Quá 60 ngày không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu? Mới đăng ký kết hôn có được đăng ký khai sinh cho con luôn không?

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có mấy bản chính?

Cho em hỏi, em và bạn trai sắp chuẩn bị kết hôn. Vậy khi em đăng ký kết hôn thì được nhận bao nhiêu bản vậy ạ?

Trả lời:

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, căn cứ quy định trên khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính.

Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn? (Hình từ Internet)

Quá 60 ngày không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu?

Dạ, cho em hỏi em và bạn gái đã nộp hồ sơ và bên địa phương cũng báo đã chứng nhận xong việc kết hôn, nhưng hiện tại bọn em không về được, nếu quá 60 ngày không nhận thì sau đó phải đăng ký lại hay sao?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch có quy định về tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn như sau:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Như vậy, trường hợp hai bạn vì công việc không nhận được thì sau 60 ngày đó Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nên khi vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Mới đăng ký kết hôn có được đăng ký khai sinh cho con luôn không?

Vì dịch bệnh nên vợ chồng tôi dù đã cưới, vợ đang mang thai nên chưa đăng ký kết hôn. Vậy trường hợp của chúng tôi, sau khi hết dịch vợ chồng tôi đi đăng ký kết hôn sau thời gian ngắn đăng ký khai sinh có cả tên bố và tên mẹ trên giấy khai sinh có được không? Mong sớm nhận hồi đáp.

Trả lời:

Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, có quy định:

Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
- Tờ khai theo mẫu quy định.
- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn

Như vậy, cho dù vợ chồng bạn mới thực hiện việc đăng ký kết hôn nay thực hiện việc đăng ký khai sinh thì vẫn được thực hiện được. Trên giấy đăng ký kết hôn thì vẫn sẽ có cả tên bố và mẹ của bé nếu thỏa mãn điều kiện thời gian sinh em bé sau thời điểm đăng ký kết hôn.

Trân trọng.

Giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Tự ý sửa thông tin cá nhân trên giấy đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thực hiện sao y chứng thực Trích lục kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 làm Giấy đăng ký kết hôn bao lâu thì có?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn bị mất, xin cấp lại thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Làm lại giấy đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Mất giấy đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại Giấy đăng ký kết hôn
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy đăng ký kết hôn
16,137 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào