Sau khi ly hôn có được làm lại giấy khai sinh cho con không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi và chồng vừa có quyết định ly hôn của Tòa án được 2 ngày. Tôi và anh ta có một đứa con chung là bé V sinh vào năm 2018. Tôi có thắc mắc là tôi có thể làm lại giấy khai sinh cho con tôi được không? Vì tôi không muốn tên chồng cũ tôi có trên giấy khai sinh của con tôi. Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

Làm lại giấy khai sinh cho con sau khi ly hôn có được không?

Tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ làm lại giấy khai sinh khi đáp ứng được điều kiện: sổ hộ tịch và giấy khai sinh bản chính được làm vào trước ngày 01/1/2016 bị mất.

Trường hợp của bạn không được làm lại giấy khai sinh cho con vì:

Thứ nhất, giấy khai sinh làm sau ngày 01/1/2016.

Thứ hai, lý do làm lại giấy khai sinh vì muốn loại bỏ tên chồng cũ sau khi ly hôn là không đáp ứng được những điều kiện được nêu trên.

Sau khi ly hôn có được làm lại giấy khai sinh cho con không?

Sau khi ly hôn có được làm lại giấy khai sinh cho con không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ làm lại giấy khai sinh bao gồm những giấy tờ gì?

Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trên đây là những giấy tờ cần có trong hồ sơ làm lại giấy khai sinh.

Thủ tục làm lại giấy khai sinh như thế nào?

Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Thủ tục làm lại giấy khai sinh bao gồm những quy định trên.

Trân trọng!

Đăng ký lại khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký lại khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo Thông tư 04 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khai sinh năm 2017, giấy khai sinh bị mất có được đăng ký lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi ly hôn có được làm lại giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh cần xuất trình giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người cha đã thay đổi họ, tên và quốc tịch thì khi người con đăng ký lại khai sinh, phần ghi về người cha được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự thực hiện đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký lại khai sinh
601 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào