Đối với người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không?

Thưa luật sư, tôi mới nhận được giấy của tòa tháng cuối tháng này sẽ xét xử công khai vụ án môi giới mại dâm mà tôi với vai trò là người làm chứng, nên muốn hỏi đến lúc đó tôi không đi thì có bị dẫn giải không? 

Người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không?

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Do đó, về nguyên tắc bạn phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa, nếu lý do khách quan thì bạn có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt để tòa xem xét. Còn nếu, không vì lý do đó mà bạn cố tình trốn tránh không ra tòa nếu việc vắng mặt này gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm thì có thể bị dẫn giải.

Đối với người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không?

Đối với người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không? (Hình từ Internet)

Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong vụ án hình sự?

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong vụ án hình sự hiện hành.

Trân trọng!

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người làm chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Công an dẫn giải người làm chứng tại phiên tòa giải quyết việc dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng trong vụ án dân sự vắng mặt thì phiên tòa có được tiến hành không?
Hỏi đáp pháp luật
Người dưới 14 tuổi có được làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng cố ý khai báo gian dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án hình sự người làm chứng khai gian dối bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ? Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Tại phiên tòa dân sự người làm chứng có thể từ chối khai báo có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người làm chứng
945 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào