Có bắt buộc phải lắp đặt thùng thư công cộng đối với khu đô thị hoạt động trước 2010 không?

Khu đô thị hoạt động trước 2010 chưa có thùng thư công cộng thì có bắt buộc phải lắp không? Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là chủ đầu tư và đang quản lý khu đô thị B đã hoạt động từ năm 2008. Khu đô thị B lúc đưa vào hoạt động thì chưa có thùng thư công cộng nhưng tôi có nghe nói theo luật mới thì khu đô thị chưa có thùng thư công cộng thì phải tiến hành lắp. Tôi thắc mắc là điều này có bắt buộc không? Nếu như không tiến hành lắp thùng thư công cộng trong khu đô thị thì có bị xử phạt không?

Khu đô thị hoạt động trước 2010 chưa có thùng thư công cộng thì có bắt buộc phải lắp không?

Tại Điều 34 Luật bưu chính 2010 quy định mạng bưu chính công cộng như sau:

Mạng bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng được xây dựng và phát triển theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các điểm phục vụ của mạng bưu chính công cộng được đặt tại nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng bưu chính công cộng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí quỹ đất cho các công trình xây dựng thuộc mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho việc cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Khi xây dựng mới khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng.
4. Tại khu đô thị, khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng đã đưa vào sử dụng trước khi Luật này có hiệu lực nhưng chưa có thùng thư công cộng, hộp thư tập trung, đơn vị quản lý có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Bố trí địa điểm và tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.

Theo Điều 45 Luật bưu chính 2010 quy định hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các quy định về bưu chính của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL- UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Giấy phép bưu chính được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời hạn ghi trong giấy phép đã cấp.

Như vậy, khu đô thị hoạt động trước khi luật bưu chính có hiệu lực (từ ngày 01/01/2011) mà chưa có thùng thư công cộng thì đơn vị quản lý phải tiến hành lắp đặt. Việc lắp đặt thùng thư công cộng tại khu đô thị là điều bắt buộc kể cả khu đô thị đã hoạt động trước 2010.

Khu đô thị B mà bạn đang trực tiếp quản lý đã hoạt động vào năm 2008 và chưa có thùng thư công cộng thì bạn phải tiến hành lắp đặt ngay. Nếu như bạn không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị B thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Có bắt buộc phải lắp đặt thùng thư công cộng đối với khu đô thị hoạt động trước 2010 không? (Hình từ Internet)

Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng trong khu đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng như sau:

Vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
b) Lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung;
c) Không bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
b) Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d) Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xâm hại công trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không đúng quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Do đó, không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị thì tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, còn đối với cá nhân thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Trân trọng!

Khu đô thị
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu đô thị
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung quy hoạch phân khu đô thị từ 01/07/2025 là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải lắp đặt thùng thư công cộng đối với khu đô thị hoạt động trước 2010 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu đô thị
501 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào