10:33 | 29/08/2022
Loading...

Hành vi lừa bán người sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Lừa bán người sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Lừa bán người dưới 16 tuổi sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Chào anh/chị, dạo gần đây đọc báo thấy nhiều vụ người dân bị lừa bán sang Campuchia, tôi muốn tìm hiểu là những người có hành vi lừa bán người sang Campuchia thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Lừa bán người sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tại Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tôi mua bán người như sau:

Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người có hành vi lừa bán người khác sang Campuchia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt thấp nhất là bị phạt tù từ 05 năm cao nhất là đến 20 năm.

Hành vi lừa bán người sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Hành vi lừa bán người sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)

Lừa bán người dưới 16 tuổi sang Campuchia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:

Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người có hành vi lừa bán người dưới 16 tuổi sang Campuchia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 07 đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự

Mạc Duy Văn

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đi đầu thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Có mấy tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì được áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung?
Hỏi đáp pháp luật
Để điều tra vụ án công an có được phép khám nhà của công dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Phó Chánh án Tòa án tỉnh nhận hối lộ 100 triệu bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị bệnh rối loạn nhân cách mà ra tay sát hại đồng nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Với số tiền bao nhiêu thì người cá cược bóng đá phải chịu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào khi vận chuyển 470.000 USD qua biên giới?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thi hành nhiệm vụ có được bỏ qua bước bắn chỉ thiên và tiến hành nổ súng để bắt giữ đối tượng đang sử dụng vũ khí để chống trả không?
Hỏi đáp pháp luật
Bạn gái em yêu nhau và cô ấy có bầu. Khi cô ấy có bầu thì em lỡ tay đẩy bạn ấy sẩy thai. Giờ gia đình cô ấy đòi kiện, vậy em bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cô ruột mất tích có được thi vào trường quân sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Chiếm đoạt con dấu công ty
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trách nhiệm hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào