Các trường hợp nào hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng?

Các trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng? Công ty cổ phần có lợi nhuận âm có được chào bán chứng khoán ra công chúng? Đồng thời nộp hồ sơ chào bán chứng khoán và đăng ký niêm yết chứng khoán được không?

Các trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019 quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.

Hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng khi hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng; Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành; Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành.

Các trường hợp nào hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng?

Các trường hợp nào hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng? (Hình từ Internet)

Công ty cổ phần có lợi nhuận âm có được chào bán chứng khoán ra công chúng?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
- Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Như vậy, kể từ năm 2021, công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán. Theo đó, công ty bạn muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2021 phải có lợi nhuận dương năm 2019 và 2020. Trường hợp có một năm lợi nhuận âm thì sẽ không đủ điều kiện chào bán.

Đồng thời nộp hồ sơ chào bán chứng khoán và đăng ký niêm yết chứng khoán được không?

Căn cứ khoản 9 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 quy định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.

Như vậy, tổ chức khi nộp hồ sơ chào bán chứng khoán thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán.

Trân trọng!

Chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chào bán chứng khoán ra công chúng
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng là gì? Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có được bán chứng khoán ra công chúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đại chúng thực hiện đề nghị chấp thuận việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài theo mẫu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp nào hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những hình thức chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng nào? Chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán cần điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chào bán chứng khoán ra công chúng
Huỳnh Minh Hân
508 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào