Văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm những gì?

Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm? Những văn bản nào làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính? Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm?

1. Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm?

Căn cứ Điều 9 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại Điều 18 của Luật này bao gồm:

1. Bản án của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;

2. Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;

3. Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

2. Những văn bản nào làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính?

Theo Điều 10 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;

2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;

5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;

6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

3. Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm?

Theo Điều 11 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại Điều 20 của Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;

2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;

3. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;

4. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;

5. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

Trân trọng!

Văn bản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản
Hỏi đáp pháp luật
Văn thư cơ quan có trách nhiệm thế nào trong công tác thu hồi và huỷ văn bản đi?
Hỏi đáp pháp luật
Văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Điểm chỉ với những văn bản công chứng có bắt buộc khong?
Hỏi đáp pháp luật
Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước được gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản
Phan Hồng Công Minh
589 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào