Bị phạt bao nhiêu tiền đối với người lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia năm 2022?

Lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022? Lái xe máy sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022? Chào Ban biên tập, tôi có điều này cần được giải đáp. Tối ngày 19/8 sau khi rời quán nhậu thì tôi vẫn tự đánh con xe của tôi về nhà. Trên đoạn đường Phạm Văn Đồng tôi bị công an gọi vào kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở thì lúc đấy tôi bị công an phạt vì trong 1 lít hơi thở của tôi có 0,3 miligam nồng độ cồn. Số tiền tôi bị phạt là 16 triệu. Cho tôi hỏi mức phạt của công an như vậy đã đúng chưa? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

Tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, số tiền phạt khi lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc là hơi thở. Người điều khiển xe ô tô sau khi uống rượu, bia có thể bị phạt lên đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.

Trường hợp của bạn, bạn có 0,3 miligam nồng độ cồn trong 1 lít hơi thở thì bị công an phạt 16.000.000 đồng thì mức phạt đấy đúng theo quy định của pháp luật.

2. Lái xe máy sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Do đó, mức phạt tiền dành cho người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc trong hơi thở, nồng độ cồn càng cao thì số tiền phạt càng cao. Người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia có thể lên đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.

Trân trọng!

Phạt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phạt
Hỏi đáp pháp luật
Công an có phạt người nhậu xỉn đi xe đạp về nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt tù không nếu có hành vi khai thác vàng trái phép gây ô nhiễm môi trường?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên được hạn chế người tham gia đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Phù hiệu của xe ô tô kinh doanh hợp đồng có kích thước bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Nhân viên có cần phải thông báo trước khi nghỉ việc vì bị sếp chửi không?
Hỏi đáp pháp luật
Cây xanh đô thị do chắn lối vào nhà có được phép chặt không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài liệu bí mật nhà nước có bao gồm đề thi học sinh giỏi quốc gia không?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên có vi phạm pháp luật khi điều hành đấu giá tài sản mà không đeo thẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng tốt nghiệp đại học nhưng chưa sử dụng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động thử việc hai lần trên một công việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt
555 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào