Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm có thời hạn cấp là bao nhiêu ngày?

Thời hạn để cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là bao nhiêu ngày? Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triễn lãm mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là nhiếp ảnh gia G, tôi đang có ý định mang tác phẩm của tôi ra nước ngoài để triển lãm. Mà muốn như vậy thì phải xin giấy phép, tôi thắc mắc là thời hạn cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài là bao nhiêu ngày? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Thời hạn để cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 12 Nghị định 72/2016/NĐ-CP quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm như sau:

1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải có giấy phép triển lãm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm

a) Tác phẩm tham gia triển lãm có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;

b) Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số lượng);

c) Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;

d) Thư mời, thông báo, sách ảnh (nếu có), văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng với đối tác nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt;

đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.

4. Thẩm quyền cấp giấy phép

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm đại diện cho quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

6. Thời hạn cấp giấy phép

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Trường hợp thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.

Như vậy, sau khi nhận đủ hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thời hạn 7 ngày để cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.

Sau 7 ngày làm việc hoặc có thể ít hơn thì bạn có thể nhận được giấy phép còn bạn không được cấp giấy phép thì cơ quan phải thông báo cho bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triễn lãm mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 18 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định;

b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;

c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan theo quy định;

d) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;

b) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép;

c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;

b) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;

d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

đ) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

e) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì sẽ bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Ngoài ra, tác phẩm nhiếp ảnh mang ra nước ngoài triển lãm không có giấy phép đấy sẽ phải tiêu hủy.

Trân trọng!

Phạt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phạt
Hỏi đáp pháp luật
Công an có phạt người nhậu xỉn đi xe đạp về nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt tù không nếu có hành vi khai thác vàng trái phép gây ô nhiễm môi trường?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên được hạn chế người tham gia đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Phù hiệu của xe ô tô kinh doanh hợp đồng có kích thước bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Nhân viên có cần phải thông báo trước khi nghỉ việc vì bị sếp chửi không?
Hỏi đáp pháp luật
Cây xanh đô thị do chắn lối vào nhà có được phép chặt không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài liệu bí mật nhà nước có bao gồm đề thi học sinh giỏi quốc gia không?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên có vi phạm pháp luật khi điều hành đấu giá tài sản mà không đeo thẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng tốt nghiệp đại học nhưng chưa sử dụng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động thử việc hai lần trên một công việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt
484 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào