Có phải là người thành lập doanh nghiệp khi góp vốn mở rộng quy mô hay không?

Người góp vốn mở rông quy mô có phải là người thành lập doanh nghiệp không? Thời điểm phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên? Tôi đang muốn góp vốn vào một công ty để mở rộng quy mô của công ty này là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Cho tôi hỏi là tôi góp vốn vào công ty trong quá trình mở rộng quy mô doanh nghiệp thì có được coi là người thành lập doanh nghiệp không? Và tôi góp vốn xong thì khi nào tôi được ghi thông tin vào sổ đăng ký thành viên công ty này? Cảm ơn!

1. Người góp vốn mở rông quy mô có phải là người thành lập doanh nghiệp không?

Căn cứ Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

...

24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.

27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.

29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.

....

Như vậy, bạn chỉ góp vốn để mở rộng quy mô doanh nghiệp mà không phải thành lập doanh nghiệp nên bạn không phải là người thành lập doanh nghiệp.

2. Thời điểm phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên?

Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

...

2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

...

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Theo đó, thời điểm phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là thời điểm đã thanh toán phần vốn góp.

Trân trọng!

Thành lập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thành lập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải đăng ký số điện thoại khi thành lập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 122 cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân có được phép thành lập công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê xe máy tự lái cần phải đăng ký mã ngành bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ sau khi thôi chức vụ không được thành lập doanh nghiệp thuộc Bộ NN và PTNT?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập năm 2024 cần lưu ý thực hiện các thủ tục về thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký thông qua những phương thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thành lập doanh nghiệp
Tạ Thị Thanh Thảo
879 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào