Khi nào Chấp hành viên ra quyết định kê biên nhà ở của người phải thi hành án?

Chấp hành viên xác minh thấy người phải thi hành án có tài sản gồm: 250 m2 đất ở nông thôn thuộc thửa số 75, tờ bản đồ 81, tọa lạc tại Thôn T, xã E, huyện S, tỉnh P đã được UBND huyện S cấp Giấy CNQSD đất năm 2010 cho vợ chồng bà Nguyễn Thị L. Trên đất có 01 ngôi nhà tường xây gạch, mái lợp ngói, nền tráng xi-măng, có diện tích xây dựng (5 x 6) m-nhà ở chưa đăng ký quyền sở hữu. Căn cứ Điều 111 của Luật thi hành án dân sự, ngày 18/8/2015 Chấp hành viên Chi cục THADS huyện S, tỉnh P ra Quyết định số 07/QĐ-CC.THA cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của vợ chồng bà Nguyễn Thị L; Ngày 24/8/2015, Viện KSND huyện S ban hành Kháng nghị số 133/KN-KSTHA kháng nghị quyết định cưỡng chế doChấp hành viên căn cứ điều 111 của Luật thi hành án dân sự quy định về kê biền quyền sử dụng đất để ra quyết định cưỡng chế là không đúng. Trường hợp này Chấp hành viên phải căn cứ Điều 95 của Luật thi hành án dân sự quy định để ra quyết định kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Viện kiểm sát huyện S yêu cầu Chi cục THADS huyện S phải thu hồi Quyết định kê biên quyền sử dụng đất. Hỏi trường hợp trên Chấp hành viên phải áp dụng quy nào để ra Quyết định kê biên tài sản của người phải thi hành án?

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì người phải thi hành án có tài sản là nhà (01 ngôi nhà tường xây gạch, mái lợp ngói, nền tráng xi-măng) trên diện tích 250 m2 đất ở nông thôn. Tuy nhiên bạn không nêu rõ nhà ở gắn liền với đất có phải là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án hay không? Chấp hành viên đã xác định được người phải thi hành án không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án hay chưa? Nếu nhà trên đất như tình huống bạn nêu là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình, ngoài tài sản này người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án thì Chấp hành viên căn cứ Điều 95 Luật Thi hành án dân sự kê biên nhà ở để thi hành án.

Trường hợp kê biên quyền sử dụng đất theo Điều 111 Luật thi hành án dân sự, Chấp hành viên kê biên quyền sử dụng đất khi xác định người phải thi hành án có tài sản là quyền sử dụng đất. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất. Luật Thi hành án dân sự không quy định rõ tài sản trên đất là tài sản gì tuy nhiên theo tinh thần của điều luật và theo quy định tại Điều 113 Luật thi hành án dân sự quy định xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên có thể hiểu tài sản này có thể tháo dỡ, di dời được. Do đó, nếu tài sản trên đất thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất biết để họ di dời tài sản hoặc thỏa thuận với người phải thi hành án việc xử lý tài sản trên đất; tài sản trong trường hợp này cũng có thể là cây trồng, vật nuôi.
Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư bán nhà cho người nước ngoài vượt quá số lượng nhà được phép sở hữu tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được góp vốn kinh doanh bằng nhà ở?
Hỏi đáp Pháp luật
03 hình thức khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà cấp 4 là gì? Quy định về cấp nhà ở như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở phục vụ tái định cư là gì? Nhà ở phục vụ tái định cư phải đáp ứng những yêu cầu nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê cho thuê lại nhà ở thì có cần phải thông báo cho bên cho thuê hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là ai? Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng nhà ở tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
195 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào