Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài?

Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài không? Căn cứ vào thời gian đóng BHTN để hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt HĐLĐ luôn được không?

Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài không?

Cho hỏi: Theo quy định thì người lao động nước ngoài có thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, có quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, những đối tượng trên sẽ thuộc diện phải bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Và tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013 có quy định:

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Luật việc làm là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Vậy nên, người lao động nước ngoài không thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài?

Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài? (Hình từ Internet)

Căn cứ vào thời gian đóng BHTN để hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên đương nhiên được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trả lời:

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

Như vậy, không mặc nhiên đóng 12 tháng BHTN sẽ nhận được khoản trợ cấp này mà cần đáp ứng thêm các điều kiện khác như: Chấm dứt hợp đồng hợp pháp và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn lưu ý những quy định trên để bảo đảm quyền lợi cho mình.

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt HĐLĐ luôn được không?

Dạ, cho em hỏi: Em mới chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty và em tính ngày mai đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp luôn được không? Hay phải chờ tháng sau mới được? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật đặt ra quy định là trong thời hạn 03 tháng. Do đó, bạn khi chấm dứt hợp đồng nếu đủ hồ sơ có thể nộp hồ sơ ngay để họ xem xét và làm các thủ tục để bạn được nhận khoản trợ cấp này. Tuy nhiên, trên thực tế bạn còn phải đợi công ty thực hiện chốt sổ BHXH.

Trân trọng!

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài hết hạn thì có được ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài có thời hạn làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người lao động nước ngoài không cần xuất trình bằng cấp nếu có ít nhất 5 năm kinh nghiệm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi dịch vụ kê khai tính thuế TNCN cá nhân là người lao động nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được quyền đương nhiên tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động nước ngoài
Phan Hồng Công Minh
611 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào