Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ?

Xin chào ban biên tập, tôi và chồng có thai trước khi cưới, hai vợ chồng cưới xong được 2 tháng thì tôi sinh con, khi ra làm giấy khai sinh thì bên xã họ nói phải có giấy đăng ký kết hôn nữa thì có đúng không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, trong trường hợp của anh/chị đã đăng ký kết hôn rồi thì khi đi khai sinh cho con phải xuất trình thêm giấy chứng nhận kết hôn nữa. Do đó, UBND xã yêu cầu anh/chị cung cấp giấy đăng ký kết hôn là đúng với quy định pháp luật.

Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ?

Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ? (Hình từ Internet)

Xác định ngày sinh của trẻ bị bỏ rơi trong khai sinh như thế nào?

Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Theo đó, nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh. Trường hợp có thể xác định được ngày, tháng, năm sinh của trẻ thì lấy thông tin đó để đăng ký khai sinh cho trẻ.

Trân trọng!

Giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Tự ý sửa thông tin cá nhân trên giấy đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thực hiện sao y chứng thực Trích lục kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 làm Giấy đăng ký kết hôn bao lâu thì có?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn bị mất, xin cấp lại thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Làm lại giấy đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Mất giấy đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại Giấy đăng ký kết hôn
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy đăng ký kết hôn
Phan Hồng Công Minh
901 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào