Có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh khác không nếu như đã là thành viên hợp danh?
Thành viên hợp danh có được là thành viên của công ty hợp danh khác không?
Tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, khi bạn đã là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh K thì bạn không thể là thành viên của công ty hợp danh khác được. Nhưng nếu tất cả các thành viên còn lại trong công ty của bạn nhất trí với việc đó thì bạn có thể trở thành thành viên hợp danh công ty của bạn H.
Có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh khác không nếu như đã là thành viên hợp danh? (Hình từ Internet)
Thành viên hợp danh là thành viên của công ty hợp danh khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 55 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về công ty hợp danh như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
c) Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Do đó, bạn sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu như bạn đồng là thành viên hợp danh của hai công ty khi chưa có sự đồng ý của những thành viên còn lại trong công ty của bạn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?