Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu?

Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu ra? Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ? Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gì?

Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu ra?

Theo như thông tin tôi tìm hiểu và được biết thì Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước. Vậy cho tôi hỏi, Thủ tướng Chính phủ của nước ta hiện nay do ai bầu ra? Có phải do Quốc hội bầu ra hay không? Hay là Chủ tịch nước?

Trả lời:

Theo quy định pháp luật hiện hành thì Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức chính phủ 2015 thì Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước.

Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu?

Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu? (Hình từ Internet)

Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí;

- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia;

- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.

- Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.

- Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật.

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Quyết định các tiêu chí, điều kiện thành lập hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn đặc thù, chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định thành lập các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.

- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính phủ.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ?

Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ nước ta quy định như thế nào và quy định ở đâu? Rất mong nhận được sự phản hồi của Ban biên tập Thư ký luật. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ nước ta được quy định cụ thể tại Điều 29 Luật Tổ chức Chính phủ 2015, theo đó:

Thủ tướng Chính phủ có các trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, trường hợp vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Luật Tổ chức Chính phủ 2015.

Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gì?

Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trách nhiệm của Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 29 và Điều 31 Luật tổ chức Chính phủ 2015 với nội dung như sau:

- Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ:
+ Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, trường hợp vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
+ Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
- Phó Thủ tướng Chính phủ:
+ Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
+ Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ.

Trân trọng!

Chính trị
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chính trị
Hỏi đáp pháp luật
Thuyết tam quyền phân lập là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chính trị là gì? Ai bầu ra bộ chính trị?
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức cấu trúc nhà nước là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cộng hòa lưỡng tính là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà nước là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công nhận De Jure là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tướng Chính phủ do cơ quan nào bầu?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, kỳ họp Quốc hội được quy định như thế nào? Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Pháp luật quy định trách nhiệm của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chính trị
Huỳnh Minh Hân
1,270 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chính trị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chính trị

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Bình đẳng giới mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào