Khi người lao động tự ý bỏ việc thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động tự ý bỏ việc không? Có thể sa thải người lao động tự ý bỏ việc không? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là trưởng phòng quản lý Nhân sự tại công ty M. Nhân viên N tại công ty tôi đã tự ý nghỉ việc 4 ngày rồi nhưng không một lý do. Bên công ty cũng đã cố liên lạc với nhân viên đấy và gia đình của nhân viên nhưng không có lời hồi âm. Cho tôi hỏi tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với nhân viên đó được không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động tự ý bỏ việc không?

Tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, trường hợp này vẫn chưa xác định lý do nhân viên N nghỉ là gì có thể nhân viên N ốm đau hoặc tai nạn. Nếu như không phải nghỉ với lý do chính đáng thì sang ngày thứ 5 mà nhân viên N vẫn nghỉ thì công ty bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Có thể sa thải người lao động tự ý bỏ việc không?

Theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Do đó, theo quy định trên thì người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng đánh giá người lao động hàng tháng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu đăng ký tìm việc làm dành cho người lao động mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 1 và ngày rằm các tháng trong năm 2024 và ngày dương tương ứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được ứng tối đa bao nhiêu tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê lại lao động có được sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được từ chối làm việc nếu công việc có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của mình hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động tham gia công đoàn có được giúp đỡ khi gặp hoàn cảnh khó khăn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
14 tháng 4 năm 2024 là ngày gì, ai tặng quà cho ai? Người lao động có được nghỉ ngày 14/4 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời giờ làm việc của người lao động làm công việc vận hành đường ống phân phối khí được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
264 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào