Khi đang nợ môn có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự?

Có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự khi đang nợ môn không? Có được miễn đi nghĩa vụ quân sự với dân quân tự vệ không? Có gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự với người đã khai báo tạm vắng không?

Có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự khi đang nợ môn không?

Năm nay tôi 21 tuổi, đang là sinh viên năm 4 đại học. Theo như trong thẻ sinh viên thì chương trình học đại học chính quy của tôi là từ 2013 đến 2017, vậy nếu đến năm 2017 mà tôi chưa hoàn thành xong chương trình học do còn nợ môn và chưa được tốt nghiệp, vẫn phải đóng học phí và tiếp tục học tại trường đại học thì có bị gọi tham gia NVQS không hay là được phép học đến khi tốt nghiệp? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục ngành nghề trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Như vậy, trường hợp bạn đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học trong thời gian một khóa học đào tạo của một trình độ đào tạo thì bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Theo bạn trình bày thì khóa học đào tạo của bạn là từ năm 2013 đến năm 2017, do bạn còn nợ một số môn nên bạn phải học lại và chưa đủ điều kiện tốt nghiệp.

Có được miễn đi nghĩa vụ quân sự với dân quân tự vệ không?

Theo quy định thì dân quân tự vệ có được miễn đi nghĩa vụ quân sự hay không? Nhờ hỗ trợ quy định cụ thể.

Trả lời:

Tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo đó, dân quân tự vệ không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, dân quân tự vệ nếu là dân quân thường trực sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Dân quân thường trực là một bộ phận của dân quân tự vệ).

Ngoài ra, Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 cũng quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

Như vậy, nếu dân quân tự vệ là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ theo quy định trên thì cũng sẽ được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự (không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa).

Có gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự với người đã khai báo tạm vắng không?

Theo quy định thì trường hợp công dân đã khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì có bị gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nữa không? 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân như sau:

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Vậy nên, dù trường hợp của bạn đã khai báo tạm vắng tại nơi trước đây bạn có đăng ký thường trú thì tại địa phương nơi bạn thường trú vẫn được quyền gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng!

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ được niêm yết công khai tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho sinh viên đang học đại học mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không có tên trong danh sách tạm hoãn có được khiếu nại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2023 và cách viết?
Hỏi đáp pháp luật
Nợ môn học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Đang học lên tiến sĩ có được hoãn đi bộ đội không?
Hỏi đáp pháp luật
Học thạc sĩ có được hoãn nhập ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Liên thông đại học có được tạm hoãn nhập ngũ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Minh Tài
939 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào