Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?

Cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam được không? Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào? Tôi là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hành nghề được hơn 5 năm tại Việt Nam giờ tôi muốn hành nghề Quản tài viên thì thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào? Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.  

Cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam được không?

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó:

2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;

c) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);

d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.

3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.

Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bạn là luật sư nước ngoài, đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại Việt Nam, bạn cần cần chuẩn bị các hồ sơ nêu trên và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào?

Tại Khoản 1 Điều 15 Luật Phá sản 2014 quy định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó:

1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;

d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.

Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, cụ thể như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.

2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

Trân trọng!

Giấy phép hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa giấy phép hành nghề luật sư là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép hành nghề luật sư
Nguyễn Minh Tài
542 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào