Nữ công an nhân dân có được nghỉ hưu trước tuổi không?

Điều kiện để nữ Công an nhân dân nghỉ hưu trước tuổi là gì? Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu hàng tháng không? Tôi là nữ, sinh năm 1975, vào ngành Công an nhân dân tháng 10/1998. Hiện nay, tôi đang công tác tại một cơ quan của Bộ Công an; chức vụ trưởng phòng; cấp hàm thượng tá. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 07/2021 có được không? Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu hàng tháng không? Mong các Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

Điều kiện để nữ Công an nhân dân nghỉ hưu trước tuổi là gì?

Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 quy định hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân:

5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng, cụ thể như sau:

2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội;

b) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 05 năm làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

Theo đó, bạn là nữ công an nhân dân có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì bạn được nghỉ hưu trước tuổi.

Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu hàng tháng không?

Tại Điều 9 Nghị định 33/2016/NĐ-CP về mức lương hưu hằng tháng, cụ thể như sau:

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

b) Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

c) Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:

Năm bắt đầu hưởng lương hưu

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45%

2018

16 năm

2019

17 năm

2020

18 năm

2021

19 năm

Từ 2022 trở đi

20 năm

3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được xác định như sau: (Khoản này hết hiệu lực bởi Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

a) Người lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định này làm việc trong Điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;

b) Người lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ;

c) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.

4. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trân trọng!

Nghỉ hưu đối với cán bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghỉ hưu đối với cán bộ
Hỏi đáp pháp luật
Hạ sĩ quan hiện đã 40 tuổi thì phục vụ trong công an bao nhiêu năm nữa sẽ được nghỉ hưu?
Hỏi đáp pháp luật
Nữ công an nhân dân có được nghỉ hưu trước tuổi không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ hưu trí 1 lần đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng không áp dụng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Cán bộ hưu trí qua đời, vợ con có được hưởng trợ cấp?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, chiến sỹ khi phục vụ 20 năm trong Công an nhân dân
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghỉ hưu đối với cán bộ
Nguyễn Minh Tài
665 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào