Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975

Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong CAND đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư ký Luật. Tôi tên là Hữu Toàn, hiện đang làm việc tại UBND tỉnh Đồng Nai. Để phục vụ cho nhu cầu công việc gần đây, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong CAND đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! (huu_toan***@gmail.com)

Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong CAND đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương do Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành như sau:

- Là tổng thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (nếu có), có đóng bảo hiểm xã hội hoặc được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành, hoặc chuyển sang Trung tâm Điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và được xác định trong hồ sơ cán bộ, hồ sơ xuất ngũ, thôi việc, hoặc hồ sơ thương binh. Thời gian công tác trong Công an nhân dân (hoặc Quân đội nhân dân) nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

Trường hợp chuyển ngành rồi thôi việc; hoặc đã xuất ngũ, thôi việc sau đó lại tiếp tục vào công tác ở cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài Công an nhân dân (hoặc Quân đội nhân dân) rồi thôi việc, hoặc đã xuất ngũ, thôi việc đi lao động hợp tác quốc tế, hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước sau đó xuất ngũ, thôi việc thì thời gian công tác ngoài Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, thời gian đi lao động hợp tác quốc tế không được tính hưởng chế độ hưu trí.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1948, nhập ngũ vào Quân đội nhân dân tháng 02 năm 1968, đến tháng 5 năm 1975 chuyển sang Công an nhân dân, đến tháng 10 năm 1991 xuất ngũ. Theo quy định, thời gian công tác trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí của ông A là 23 năm 09 tháng (Bao gồm thời gian công tác trong Quân đội nhân dân từ tháng 02 năm 1968 đến tháng 4 năm 1975 và thời gian công tác trong Công an nhân dân từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 10 năm 1991).

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1950, vào Công an nhân dân tháng 3 năm 1967, đến tháng 8 năm 1987 ông B được giải quyết chế độ thôi việc và đi hợp tác lao động quốc tế tại Liên Xô (cũ), năm 1991 về nước. Theo quy định, thời gian công tác trong Công an nhân dân làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí của ông B là 20 năm 06 tháng (từ tháng 3 năm 1967 đến tháng 8 năm 1987).

Ví dụ 3: Bà Hoàng Thị C, sinh năm 1949, vào Công an nhân dân tháng 3 năm 1968, tháng 4 năm 1976 bà C được chuyển sang làm Công an nhân dân, đến tháng 3 năm 1989 thôi việc. Theo quy định, thời gian công tác trong Công an nhân dân làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí của bà C là 21 năm 01 tháng (từ tháng 3 năm 1968 đến tháng 3 năm 1989).

- Thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí nếu có tháng lẻ thì dưới 03 tháng không tính, có từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng một nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, có từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung quy định về thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong CAND đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC.

Trân trọng!

Nghỉ hưu đối với cán bộ
Hỏi đáp mới nhất về Nghỉ hưu đối với cán bộ
Hỏi đáp pháp luật
Hạ sĩ quan hiện đã 40 tuổi thì phục vụ trong công an bao nhiêu năm nữa sẽ được nghỉ hưu?
Hỏi đáp pháp luật
Nữ công an nhân dân có được nghỉ hưu trước tuổi không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ hưu trí 1 lần đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng không áp dụng chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước 30/04/1975
Hỏi đáp pháp luật
Cán bộ hưu trí qua đời, vợ con có được hưởng trợ cấp?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, chiến sỹ khi phục vụ 20 năm trong Công an nhân dân
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghỉ hưu đối với cán bộ
Thư Viện Pháp Luật
554 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghỉ hưu đối với cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu đối với cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào