Dân quân tự vệ bị ốm được hưởng chế độ về khám chữa bệnh không?

Dân quân tự vệ bị ốm có được hưởng chế độ về khám chữa bệnh không? Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ được quy định như thế nào?  Tôi làm Dân quân tự vệ được 4 năm và vừa qua theo lệnh điều động của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện thì tôi có làm nhiệm vụ ở khu vực rừng thuộc dãy Bạch Mã và không may tôi bị ốm khi đang đi làm thì có được hưởng chế độ không? Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ được quy định như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

Dân quân tự vệ bị ốm có được hưởng chế độ về khám chữa bệnh không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh như sau:

1. Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;

c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

2. Dân quân khi thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, bạn bị ốm khi đang thực hiện nhiệm vụ theo lệnh điều động mà không tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ được quy định như thế nào? 

Tại Điều 34 Luật này quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ, theo đó:

1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:

a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;

b) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;

c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.

2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.

3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.

4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.

Trân trọng!

Dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dân quân tự vệ
Hỏi đáp Pháp luật
Sự kiện được chọn là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét Danh hiệu Đơn vị tiên tiến trong Dân quân tự vệ theo Thông tư 93? Mức tiền thưởng Danh hiệu Đơn vị tiên tiến trong Dân quân tự vệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc của Dân quân tự vệ từ 22/12/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân tự vệ nữ thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm sinh được đi dân quân tự vệ 2025? 02 hình thức thi đua của Dân quân tự vệ từ 22/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân quân tự vệ
Nguyễn Minh Tài
457 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dân quân tự vệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dân quân tự vệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào