Công chứng viên biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Công chứng viên biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị xử phạt hành chính như nào? Biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Chào Luật sư, tôi là B và tôi có 1 người em tên D. Vừa rồi D có xảy ra tranh chấp với E về vấn đề QSDĐ vì X (người quen của em tôi) làm giả giấy tờ để bán miếng đất cho E. Tôi nghe nói là công chứng viên tại phòng công chứng F mà nơi E và X ký kết hợp đồng mua bán biết giấy tờ X cung cấp là giấy tờ giả nhưng vẫn công chứng. Vậy công chứng viên biết giấy tờ đó là giả mà vẫn công chứng thì bị phạt như nào ạ? Tôi rất mong được luật sư giải đáp.

Công chứng viên biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị xử phạt hành chính như nào? 

Căn cứ Điểm q Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về  phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;

c) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;

d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận;

đ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;

g) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng;

h) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

i) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

k) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

l) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định;

m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện;

n) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định;

o) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng;

p) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng;

q) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, công chứng viên biết giấy tờ giả mạo nhưng vẫn công chứng thì bị phạt hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Biết giấy tờ là giả mạo nhưng vẫn công chứng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo Điều 360 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 128 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Do đó, hành vi biết giấy tờ là giả mạo mà công chứng viên vẫn công chứng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Trân trọng!

Công chứng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ nhật ký tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư mới sử dụng từ ngày 20/11/2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối hướng dẫn tập sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên được ký văn bản công chứng khi nào? Công chứng viên được chứng thực những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng? Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên bị miễn nhiệm trong trường hợp nào? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên gồm các giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp lời chứng của công chứng viên theo Thông tư 01/2021/TT-BTP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng viên
3,961 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào