Bên vận chuyển hàng không có phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển hàng hoá chậm hay không?

Bên vận chuyển hàng không có phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển hàng hoá chậm không? Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển như thế nào? Tôi có kinh doanh mặt hàng cần xuất khẩu bằng đường hàng không. Tôi có ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá với hãng hàng không. Do thời hạn bảo quản của hàng hoá nên chúng tôi có quy định thời hạn hàng hóa phải đến. Nhằm loại rủi ro cho tôi hỏi bên hãng hàng không này có phải mua bảo hiểm không? Xin cám ơn!

Bên vận chuyển hàng không có phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển hàng hoá chậm không?

Căn cứ Điều 163 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển như sau:

Người vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này.

Theo đó, hãng hàng không ký kết vận chuyển hàng hoá với bạn phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm.

Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển

Căn cứ Điều 166 Luật trên quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển như sau:

1. Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;

b) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;

c) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;

d) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.

2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.

4. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.

5. Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

6. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.

Trân trọng!

Vận chuyển hàng không
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vận chuyển hàng không
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền vận chuyển hàng không nội địa được cấp cho ai? Căn cứ vào đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các thủ tục khi đi máy bay quốc tế? Khung giá vé máy bay hạng phổ thông cơ bản trên đường bay nội địa 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Trẻ em đi máy bay với ông bà có được hay không? Sử dụng bản sao giấy tờ tùy thân để đi máy bay có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về niêm phong an ninh trong vận chuyển hàng không thương mại?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý vi phạm quy định về thành lập tổ chức thực hiện vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý vi phạm quy định về khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
Hỏi đáp pháp luật
Vận chuyển hàng không với hành khách là người khuyết tật được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Vận chuyển hàng không với hành khách là người cao tuổi được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Vận chuyển hàng không với hành khách là trẻ em được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Vận chuyển hàng không với hành khách là phụ nữ có thai được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vận chuyển hàng không
Tạ Thị Thanh Thảo
5,259 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vận chuyển hàng không

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận chuyển hàng không

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào