Không hành nghề 02 năm có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh?

Không hành nghề 02 năm có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh không? Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có được cấp lại không? Tôi đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, tuy nhiên 02 năm trở lại đây tôi không hành nghề khám chữa bệnh, vậy tôi có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không? Bị thu hồi thì có được cấp lại không?

Không hành nghề 02 năm có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh không?

Theo Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;

b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;

c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;

d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;

đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;

e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;

g) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.

Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn không hành nghề khám chữa bệnh hai năm liên tục thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh.

Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh do không hành nghề 02 năm có được cấp lại không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 109/2016/NĐ-CP việc cấp lại chứng chỉ hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh;

b) Chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc hư hỏng.

Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định này hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 09 Phụ lục I đối với người Việt Nam hoặc theo Mẫu 10 Phụ lục I đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

c) Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Nghị định này đối với người Việt Nam; các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 6 Nghị định này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Theo đó, trường hợp bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh do 02 năm liên tục không hành nghề, thì được xin cấp lại, hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh theo quy định như trên.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
4,209 lượt xem
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người Việt Nam mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có chứng chỉ hành nghề theo luật cũ thì theo Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 mới cần làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người hành nghề y được khám chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đa khoa với bác sĩ y khoa là bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có gia hạn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn làm bác sĩ đa khoa thi khối nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bác sĩ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bệnh có quyền yêu cầu bác sĩ cung cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh bị thu hồi trong trường hợp nào và hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào