Trường hợp vợ ở nhà nội trợ có được đứng tên trong Sổ đỏ với chồng hay không?

Trường hợp vợ ở nhà nội trợ có được đứng tên trong Sổ đỏ với chồng không? Tài sản khi nào mới được coi là tài sản chung của vợ, chồng? Tiền nhặt được đã được xác lập quyền sở hữu có phải là tài sản chung của vợ chồng không?

Trường hợp vợ ở nhà nội trợ có được đứng tên trong Sổ đỏ với chồng không?

Chồng tôi là người khá thành đạt, tôi chỉ là hậu phương cho anh ấy, hằng ngày tôi ở nhà nội trợ nấu ăn cho các con, kinh tế là một tay chồng tôi lo, sắp tới anh ấy dự định mua một miếng đất ở ngoại thành Hà Nội, mọi người cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được đứng tên sổ đỏ chung với chồng không? Tôi không góp tiền gì cả vì tôi chỉ ở nhà.

Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Bên cạnh đó căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 34 Luật này còn quy định:

- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy, từ những quy định trên thì dù bạn chỉ ở nhà chăm sóc và đưa đón con đi học thì theo nguyên tắc tiền hoặc tài sản khác mà chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung nên bạn vẫn được ghi tên trong Sổ đỏ.

- Nếu chồng bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất) mà chưa đăng ký thì bạn nên thỏa thuận với chồng về việc ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ, trừ khi thỏa thuận một người đứng tên.

- Nếu chồng bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đã đăng ký và chỉ ghi tên một người thì bạn có quyền yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Tài sản khi nào mới được coi là tài sản chung của vợ, chồng?

Chào chuyên viên, theo tôi được biết tài sản chung của vợ chồng là tài sản của 2 người có được trong thời kì hôn nhân. Vậy ngoài trường hợp trên thì còn trường hợp khác để coi tài sản đó là tài sản chung vợ chồng không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Cũng tại Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì được quy định như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Tuy nhiên cũng có các lưu ý như sau:

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng chứng minh nhà. đất mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.

Nhà đất được nhận chuyển nhượng (đất) được mua (nhà) bằng lương của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung (dù ở đây nhà, đất chỉ được mua bằng tiền lương của chồng hoặc lương của vợ).

Trên đây là nội dung của vấn đề tài sản khi nào là tài sản chung của vợ chồng.

Tiền nhặt được đã được xác lập quyền sở hữu có phải là tài sản chung của vợ chồng không?

Tôi có nhặt được 50 triệu đã trình báo UBND xã, mới đây hết hạn 1 năm không có người nhận nên tôi được nhà nước đã trao cho khoảng 30 triệu. Tôi đã có vợ, vậy cho hỏi đây là tài sản chung của vợ chồng hay của riêng tôi? Nhờ giải đáp thắc mắc, cảm ơn!

Trả lời: Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- ...

Tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì số tiền bạn nhận được là thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, nên xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Trên đây là nội dung hỗ trợ!

Trân trọng!

Sổ đỏ
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp sổ đỏ chung cư kết hợp văn phòng theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu 2024? Hướng dẫn cách ghi Mẫu 04a/ĐK đơn xin cấp sổ đỏ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê đất có được cấp Sổ đỏ không? Người thuê đất có những quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp lại sổ đỏ bao nhiêu ngày? Trường hợp nào được cấp lại sổ đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được vay cầm cố sổ đỏ không? Có các phương thức xử lý tài sản cầm cố nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền như thế nào từ 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
282 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào