Các trường hợp vi phạm pháp luật về điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện bị xử lý như thế nào?

Các trường hợp vi phạm pháp luật về điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện bị xử lý như thế nào? Khi nào cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện?

Các trường hợp vi phạm pháp luật về điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Trưởng Công an cấp xã lập biên bản hành vi vi phạm theo Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định này để làm căn cứ lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau:

a) Người nghiện ma túy không đăng ký cai nghiện tự nguyện;

b) Người đã có quyết định cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng mà không thực hiện cai nghiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy;

c) Người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian cai nghiện tự nguyện;

d) Người nghiện ma túy không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị khi đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

2. Hồ sơ, trình tự đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định này.

Khi nào cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện?

Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Nghị định trên về cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:

3. Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:

a) Khi kết thúc thời hạn cai nghiện tự nguyện, người được phân công theo dõi, quản lý người cai nghiện đánh giá kết quả cai nghiện tự nguyện và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

b) Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 26a Phụ lục II Nghị định này, 01 bản gửi người cai nghiện ma túy, gia đình người cai nghiện ma túy (đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi), 01 bản gửi Cơ quan công an cấp xã để thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy.

Trân trọng!

Cai nghiện ma túy
Hỏi đáp mới nhất về Cai nghiện ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, cơ sở cai nghiện ma túy công lập do ai quyết định thành lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải xác định tình trạng nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ nào đối với người sau cai nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đưa người đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cai nghiện ma túy
Tạ Thị Thanh Thảo
864 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cai nghiện ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào