Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trong các trường hợp nào?

Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trong các trường hợp nào? Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như thế nào?

Trường hợp đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng

Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:

1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng bị đình chỉ có thời hạn trong các trường hợp sau:

a) Không đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này;

b) Không thực hiện cung cấp dịch vụ sau 06 tháng kể từ ngày công bố;

c) Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng

Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định trên quy định về thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:

3. Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản theo Mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 16 Phụ lục II Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân bị đình chỉ hoạt động có trách nhiệm hoàn trả chi phí sử dụng dịch vụ cai nghiện và giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện khi bị đình chỉ.

Trân trọng!

Cai nghiện ma túy
Hỏi đáp mới nhất về Cai nghiện ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, cơ sở cai nghiện ma túy công lập do ai quyết định thành lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải xác định tình trạng nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ nào đối với người sau cai nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đưa người đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cai nghiện ma túy
Tạ Thị Thanh Thảo
335 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cai nghiện ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào