Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư?

Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư hay không? Văn phòng luật sư không đăng ký mã số thuế có bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động? Văn phòng luật sư tôi đang thiếu nhân lực, nay có một người nước ngoài đang có mong muốn được làm việc tại văn phòng của tôi thì có được hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.

Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư hay không?

Tại Điều 16 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư như sau:

Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Căn cứ theo quy định hiện hành, văn phòng luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình.

Văn phòng luật sư không đăng ký mã số thuế có bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động?

Tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

Theo đó, nếu không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì văn phòng luật sư sẽ bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động.

Trân trọng!

Văn phòng luật sư
Hỏi đáp mới nhất về Văn phòng luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý có chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư khi thay đổi người đại diện theo pháp luật là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có bằng cử nhân luật được thành lập văn phòng luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng văn phòng luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì tổ chức hành nghề luật sư có bị chấm dứt hoạt động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư báo cáo không chính xác về tình hình tổ chức hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền thì có bị đình chỉ hoạt động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một luật sư có được thành lập 2 văn phòng luật sư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn phòng luật sư
Huỳnh Minh Hân
486 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn phòng luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn phòng luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào