Chế độ báo cáo của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước trong tiếp nhận vốn viện trợ không hoàn lại
Chế độ báo cáo của Sở Tài chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 20/05/2022) Sở Tài chính gửi Bộ Tài chính báo cáo về tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn viện trợ 6 tháng, hằng năm thuộc phạm vi ngân sách địa phương.
a) Nội dung báo cáo số liệu chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn viện trợ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn viện trợ không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức) gồm: Số vốn viện trợ tiếp nhận trong kỳ, số sử dụng trong kỳ; số hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách địa phương trong kỳ.
b) Thời điểm chốt số liệu báo cáo và thời hạn báo cáo:
Báo cáo 06 tháng đầu năm từ ngày 1/1 đến 30/6 hằng năm, thời hạn báo cáo muộn nhất vào ngày 10/8 hằng năm; báo cáo 06 tháng cuối năm từ ngày 1/7 đến 31/12, muộn nhất vào ngày 15/2 và báo cáo hằng năm từ ngày 1/1 năm báo cáo đến ngày 31/1 năm sau, thời hạn báo cáo muộn nhất vào ngày 10/3 năm sau.
c) Mẫu biểu báo cáo: Mẫu biểu 01 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư.
d) Phương thức gửi báo cáo: Sở Tài chính báo cáo trực tuyến qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính. Trong trường hợp hệ thống này chưa được đưa vào vận hành, Sở Tài chính báo cáo bằng bản giấy (gửi trực tiếp/gửi qua dịch vụ bưu chính) hoặc bản điện tử (qua Hệ thống văn bản và Điều hành/Hệ thống thư điện tử theo địa chỉ [email protected]).
Chế độ báo cáo của Kho bạc Nhà nước
Căn cứ Khoản 2 Điều này Kho bạc Nhà nước gửi Bộ Tài chính đối với viện trợ thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương hoặc Sở Tài chính đối với nguồn thu của ngân sách địa phương các báo cáo hằng tháng, 06 tháng và hằng năm như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hạch toán ghi thu, ghi chi NSNN.
b) Nội dung báo cáo số liệu kiểm soát chi và hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước chi tiết từng chương trình, dự án, phi dự án gồm: Số dư đầu kỳ trên tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ, trị giá vốn viện trợ tiếp nhận trong kỳ, trị giá kiểm soát chi trong kỳ, trị giá hạch toán ghi thu ghi chi NSNN trong kỳ.
c) Thời điểm chốt số liệu báo cáo và thời hạn báo cáo:
Báo cáo hằng tháng từ ngày mùng 1 hằng tháng đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn báo cáo không muộn hơn ngày 05 của tháng tiếp theo; Báo cáo 06 tháng đầu năm từ 01/01 đến 30/06, thời hạn báo cáo không muộn hơn ngày 15/7 hằng năm; Báo cáo 06 tháng cuối năm từ ngày 1/7 đến 31/12, thời hạn báo cáo không muộn hơn ngày 15/2 năm sau; Báo cáo năm từ ngày 01/01 hằng năm đến 31/01 năm sau, thời hạn báo cáo không muộn hơn ngày 28/02 năm sau.
d) Mẫu báo cáo: Mẫu biểu 02 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư.
đ) Phương thức gửi báo cáo:
Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương, Kho bạc Nhà nước báo cáo trực tuyến qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính. Trong trường hợp hệ thống này chưa được đưa vào vận hành, cơ quan thực hiện báo cáo bằng bản giấy (gửi trực tiếp/gửi qua dịch vụ bưu chính) hoặc bản điện tử (qua Hệ thống văn bản và Điều hành/Hệ thống thư điện tử theo địa chỉ [email protected]).
Đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, Kho bạc Nhà nước địa phương (đối với cơ quan chưa thực hiện tiếp nhận và gửi văn bản điện tử) báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?