Cổ đông góp vốn của 1 công ty chứng khoán có được sở hữu vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác hay không?

Cổ đông góp vốn của 1 công ty chứng khoán có được sở hữu vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác không? Công ty chứng khoán phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính đúng không? Tôi là cổ đông góp vốn của một công ty chứng khoán, tôi muốn đầu tư vào công ty chứng khoán khác với 2% vốn điều lệ có được không?

Cổ đông góp vốn của 1 công ty chứng khoán có được sở hữu vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về cổ đông, thành viên như sau:

1. Cổ đông, thành viên góp vốn của công ty chứng khoán phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán.

2. Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán không được lợi dụng ưu thế của mình gây tổn hại đến quyền và lợi ích của công ty và các cổ đông khác, thành viên khác.

3. Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải thông báo đầy đủ cho công ty chứng khoán trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin, đối với các trường hợp sau:

a) Số cổ phần hoặc phần vốn góp bị phong tỏa, cầm cố hoặc bị xử lý theo quyết định của tòa án;

b) Cổ đông, thành viên là tổ chức quyết định thay đổi tên hoặc chia, tách, giải thể, phá sản.

4. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông, thành viên.

Điểm c, d Khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;

- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.

Như vậy, cổ đông góp vốn của một công ty chứng khoán vẫn có thể sở hữu vốn điều lệ của một công ty chứng khoán khác nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019.

Công ty chứng khoán phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính đúng không?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 121/2020/TT-BTC  quy định về Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty như sau:

1. Công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.

2. Công ty chứng khoán là công ty cổ phần phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp không tổ chức được theo thời hạn nêu trên, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 02 tháng tiếp theo.

3. Công ty chứng khoán là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin về quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán về công bố thông tin.

4. Công ty chứng khoán phải báo cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu kèm theo nghị quyết và các tài liệu liên quan cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu.

5. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính. Trong cùng năm tài chính, công ty chứng khoán không được thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, trừ trường hợp công ty mẹ thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.

Như vậy, đối với công ty chứng khoán là công ty cổ phần phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trong trường hợp trên, bạn có thể đầu tư vào một công ty chứng khoán khác với 2% vốn điều lệ trong trường hợp bạn đã sở hữu dưới 10% vốn điều lệ của một công ty chứng khoán, hoặc bạn đã sở hữu trên 10% vốn điều lệ của một công ty chứng khoán và người liên quan với bạn đầu tư tổng vào không quá 5% vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác.

Trân trọng!

Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ đông góp vốn của 1 công ty chứng khoán có được sở hữu vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Phan Hồng Công Minh
401 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vốn điều lệ của công ty chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vốn điều lệ của công ty chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào