Ai là người sử dụng hệ thống thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân? Quản lý tài khoản truy cập như thế nào?
Người sử dụng hệ thống thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân là ai?
Căn cứ Điều 7 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 người sử dụng hệ thống thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
1. Các đơn vị có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của đơn vị mình; căn cứ quy mô, chức năng, điều kiện thực tế của đơn vị để bố trí nhân sự chuyên trách chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho phù hợp; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
2. Công chức, viên chức và người lao động trong Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong phạm vi xử lý công việc của mình theo quy định của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân.
Quản lý tài khoản truy cập hệ thống thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân
Căn cứ Điều 12 Quy chế này việc quản lý tài khoản truy cập hệ thống thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
1. Cá nhân sử dụng hệ thống thông tin được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với cá nhân đó, chỉ truy cập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.
2. Tài khoản quản trị hệ thống (mạng máy tính, hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản truy cập của người sử dụng thông thường. Tài khoản hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị, hạn chế dùng chung tài khoản quản trị.
3. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng khóa quyền truy cập của tài khoản các hệ thống thông tin trong trường hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Trường hợp cá nhân thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, trong vòng không quá 05 ngày làm việc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân đó phải thông báo cơ quan, đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng để điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng đối với hệ thống thông tin.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tuổi nghỉ hưu của nam sĩ quan và nữ sĩ quan sắp tới sẽ bằng nhau?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có hiệu lực khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng?
- Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tối thiểu là bao lâu?
- Ai có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?