Học ngành nào để có thể trở thành Công chứng viên? Trường hợp nào sẽ được cấp lại thẻ Công chứng viên?

Học ngành gì để có thể trở thành Công chứng viên? Trường hợp nào sẽ được cấp lại thẻ Công chứng viên? Chỉ có công chứng viên mới có thể đứng ra thành lập văn phòng công chứng tư nhân?

Học ngành gì để có thể trở thành Công chứng viên?

Dạ, đối với nghề công chứng, cụ thể muốn trở thành Công chứng viên thì phải học ngành gì hay tốt nghiệp ngành gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về điều kiện trở thành công chứng viên như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

1. Có bằng cử nhân luật;

2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

3 ...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì bắt buộc phải có bằng cử nhân luật mới có thể trở thành Công chứng viên.

Trường hợp nào sẽ được cấp lại thẻ Công chứng viên?

Trường hợp nào sẽ được cấp lại thẻ Công chứng viên theo quy định pháp luật về công chứng viên hiện hành?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Luật Công chứng 2014 quy định về thẻ công chứng viên như sau:

- Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.

- Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp cấp lại thẻ công chứng viên khi thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.

Chỉ có công chứng viên mới có thể đứng ra thành lập văn phòng công chứng tư nhân?

Xin hỏi, chỉ có công chứng viên mới có thể đứng ra thành lập văn phòng công chứng tư nhân đúng không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về văn phòng công chứng như sau:

1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Như vậy, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên, đồng nghĩa chỉ có công chứng viên mới có thể đứng ra thành lập văn phòng công chứng tư nhân.

Trân trọng!

Cấp lại Thẻ công chứng viên
Hỏi đáp mới nhất về Cấp lại Thẻ công chứng viên
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ công chứng viên
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại Thẻ công chứng viên được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ Công chứng viên khi bị mất được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ cấp lại Thẻ công chứng viên (mới nhất)
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp được cấp lại thẻ công chứng viên?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào sẽ cấp lại thẻ Công chứng viên?
Hỏi đáp pháp luật
Học ngành nào để có thể trở thành Công chứng viên? Trường hợp nào sẽ được cấp lại thẻ Công chứng viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp lại Thẻ công chứng viên
319 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp lại Thẻ công chứng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp lại Thẻ công chứng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào