Đối với công ty TNHH một thành viên có thể tách ra thành một công ty TNHH hai thành viên hay không?

Đối với công ty TNHH một thành viên có thể tách ra thành một công ty TNHH hai thành viên không? Thành lập công ty TNHH một thành viên không bắt buộc phải là 01 cá nhân? Công ty TNHH MTV có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì mới phải thành lập Ban Kiếm soát?

Đối với công ty TNHH một thành viên có thể tách ra thành một công ty TNHH hai thành viên không?

Công ty TNHH một thành viên có thể tách ra để thành lập công ty hai thành viên không vậy? Hay chỉ được tách ra công ty một thành viên?

Trả lời: Khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tách công ty như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Ở đây một công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ,... hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì công ty bị tách hay công ty được tách đều không phân biệt là công ty một thành viên hay hai thành viên trở lên. Cho nên công ty TNHH một thành viên hoàn toàn có thể tách ra một công ty TNHH hai thành viên mới.

Thành lập công ty TNHH một thành viên không bắt buộc phải là 01 cá nhân

Tôi muốn hỏi quy định về doanh nghiệp, liệu tổ chức có thể đứng ra thành lập công ty một thành viên không? Hay bắt buộc là một cá nhân đứng ra thành lập?

Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp quy định không nhất thiết phải là 01 cá nhân đứng ra thành lập công ty TNHH một thành viên mà có thể là 01 tổ chức cũng được quyền thành lập.

Công ty TNHH MTV có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì mới phải thành lập Ban Kiếm soát?

Chỉ công ty TNHH MTV có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì mới phải thành lập Ban Kiếm soát có đúng không?

Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, theo đó:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

...

Như vậy, theo quy định thì đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 này thì phải thành lập Ban kiểm soát, những trường hợp khác do công ty quyết định (không mang tính bắt buộc). Ngoài ra đối với công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 này thì không phải lập Ban kiểm soát.

Trân trọng!

Công ty tnhh hai thành viên
Hỏi đáp mới nhất về Công ty tnhh hai thành viên
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả pháp lý đối với hợp đồng vay do người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký mà không thông qua Hội đồng thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện pháp luật của công ty không phải là người góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để công ty TNHH 2 thành viên trở lên phá sản được xóa nợ thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì phần vốn góp của họ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau thời hạn góp vốn mà thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên chưa góp đủ số vốn cam kết thì được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm lập sổ đăng ký thành viên khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty tnhh hai thành viên
478 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty tnhh hai thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào