Có được kết hôn với con riêng của mẹ kế không? Mới kết hôn 2 tháng được ly hôn không?

Có được kết hôn với con riêng của mẹ kế không? Mới kết hôn 2 tháng được ly hôn hay không? tôi 2hpx

Có được kết hôn với con riêng của mẹ kế không?

Em và người yêu quen nhau được hơn 2 năm. Tuy nhiên có 1 vấn đề là người yêu em lại chính là con riêng của mẹ kế, liệu em và cô ấy có đến được với nhau không ạ?

Trả lời:

Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

- Yêu sách của cải trong kết hôn;

- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

- Bạo lực gia đình;

- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Theo đó, trường hợp của bạn muốn kết hôn với con riêng của mẹ kế không phải là trường hợp bị cấm. Vì vậy mà bạn có thể kết hôn với con riêng của mẹ kế nếu cả 2 đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Mới kết hôn 2 tháng được ly hôn hay không?

Chuyện là em và chồng đăng ký kết hôn vào tháng 10/2020. Bây giờ mới được 2 tháng mà anh ta cắm sừng em, lại còn về nhà đánh đập em nữa nên em muốn ly hôn đơn phương có được không ạ?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo đó, việc giải quyết ly hôn đơn phương dựa trên căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Pháp luật không đặt ra quy định sau khi kết hôn bao lâu mới được ly hôn.

Do đó trường hợp của chị mới kết hôn 2 tháng mà có chồng chị đánh đập chị, vi phạm quyền nghĩa vụ vợ chồng (như thông tin chị cung cấp) thì chị được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Chị có thể xem thêm toàn bộ giải đáp thắc mắc về ly hôn đơn phương TẠI ĐÂY.

Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Và theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Như vậy, theo quy định này thì việc cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân của bạn được thực hiện kể từ khi bản án/quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vợ chồng ly hôn thì sau bao lâu có giấy độc thân?

Cho em hỏi chút vấn đề: Vợ chồng ly hôn thì bao lâu có giấy độc thân ạ?

Trả lời:

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Và theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Như vậy, theo quy định này thì việc cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân của bạn được thực hiện kể từ khi bản án/quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trân trọng!

Ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ để Tòa án trao quyền nuôi con khi ly hôn là gì? Trong trường hợp nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm, vợ có được kết hôn với người khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được dành quyền nuôi con hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người ngoại tình có được chia tài sản khi ly hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn mới về thuận tình ly hôn của vợ chồng từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, chồng của người nhờ mang thai hộ không được yêu cầu ly hôn khi người mang thai hộ đang có thai?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng có được quyền yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trợ cấp một lần cho con sau khi ly hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành tại Tòa án mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly hôn
1,016 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào