Đối với tài sản là vốn vay của doanh nghiệp tư nhân thì có cần ghi vào sổ kế toán hay không?
Đối với tài sản là vốn vay của doanh nghiệp tư nhân thì có cần ghi vào sổ kế toán không?
Theo quy định hiện hành thì tài sản là vốn vay của doanh nghiệp tư nhân khi đi vay ngân hàng thì có cần phải ghi vào sổ kế toán không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngoài tài sản vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp thì việc phát sinh thêm những khoản vay đều phải được ghi vào sổ kế toán phục vụ cho việc báo cáo tài chính cho doanh nghiệp của mình.
Chỉ có cá nhân mới được thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Cho tôi hỏi, theo luật doanh nghiệp thì có phải chỉ có cá nhân mới được thành lập doanh nghiệp tư nhân không? hay nhóm cá nhân, tổ chức vẫn được thành lập loại hình này?
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên bản chất về chủ thể thành lập doanh nghiệp chỉ là cá nhân, đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình vận hành doanh nghiệp, không có sự tham gia thành lập của nhóm cá nhân hay tổ chức khác.
Cho thuê doanh nghiệp tư nhân, đồng nghĩa với rũ bỏ hết trách nhiệm?
Xin hỏi, tôi mở doanh nghiệp tư nhân được 2 năm, làm ăn cũng tương đối, hiện tôi muốn cho người khác thuê lại và tôi vào Sài Gòn ở một thời gian. Xin hỏi, như vậy tôi không còn chịu trách nhiệm khi cho thuê lại như vậy đúng không?
Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Như vậy, mặc dù bạn cho người khác thuê lại nhưng trong thời hạn cho thuê, bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vì bản chất là chịu trách nhiệm vô hạn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?