Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sử dụng bằng lái giả thì bị xử phạt thế nào?

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 sử dụng giấy phép lái xe giả thì bị xử phạt thế nào? Nhờ hỗ trợ.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 sử dụng giấy phép lái xe giả thì bị xử phạt thế nào?

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
...

Như vậy, trường hợp người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 sử dụng giấy phép lái xe giả (giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp) thì sẽ bị phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời bị tích thu giấy phép lái xe giả.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sử dụng bằng lái giả thì bị xử phạt thế nào?

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sử dụng bằng lái giả thì bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sử dụng bằng lái giả thì bị xử phạt thế nào?

Cũng tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
...

Như vậy, trường hợp người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sử dụng bằng lái giả (sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp) thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời bị tịch thu bằng lái giả.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải mang theo bản giấy giấy phép lái xe khi đã xác thực VNeID không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về xác minh giấy phép lái xe từ ngày 01/6/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nhận xét đánh giá giáo viên mầm non mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái ô tô nhanh nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi giấy phép lái xe hạng C bao nhiêu tiền? Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hạng C gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế gồm những ai? Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp giấy phép lái xe cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, biết viết tiếng Việt gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự thảo quy định về giấy phép lái xe mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Nguyễn Đăng Huy
10,163 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào