Quy định về thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

Tôi muốn tìm hiểu về việc phân định thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Mong được anh/chị hướng dẫn.

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

Căn cứ Điều 42 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

2. Lực lượng Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18;

b) Khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 19;

c) Điều 20; Điều 21; Điều 22; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26;

d) Điểm c khoản 1 Điều 27; điểm e khoản 1 Điều 28; điểm e khoản 1 và khoản 7 Điều 29; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 30;

đ) Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41.

3. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định từ Điều 5 đến Điều 41 tại Chương II của Nghị định này.

4. Thanh tra Sở Giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định như sau:

a) Điều 5; Điều 6; khoản 1, khoản 2 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 24; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 25; Điều 26;

b) Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 27; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 28; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 29; Điều 30 (đối với các địa phương chưa có tổ chức Cảng vụ Đường thủy nội địa);

c) Điều 31; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41.

5. Cơ quan được giao thực hiện hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Chi cục Đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 24; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 25, Điều 26;

b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40 và Điều 41.

6. Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và các hành vi vi phạm của tàu biển, tàu cá quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này xảy ra tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được giao quản lý.

7. Cảng vụ Hàng hải có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện; xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách quy định tại Nghị định này tại cảng, bến thủy nội địa được giao quản lý trong vùng nước cảng biển.

8. Bộ đội Biên phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Điều 5; Điều 8; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 3 Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26;

b) Khoản 3 Điều 30; khoản 1 Điều 31;

c) Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40 và Điều 41.

9. Cảnh sát biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Điều 5; Điều 8; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 24; Điều 25; Điều 26;

b) Khoản 1 Điều 31;

c) Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40 và Điều 41.

10. Đối với những vi phạm hành chính xảy ra tại cảng, bến thủy nội địa không thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng hải thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lực lượng Thanh tra giao thông, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa, Công an nhân dân.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

Căn cứ Điều 43 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

1. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;

b) Công chức, viên chức thuộc cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;

c) Cảng vụ viên Cảng vụ Đường thủy nội địa; Cảng vụ viên Cảng vụ Hàng hải.

2. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường thủy nội địa, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hạnh chính quy định tại khoản 1 Điều này phải buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính và kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Trân trọng!

Lập biên bản vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Lập biên bản vi phạm hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Biên bản về việc cá nhân vi phạm không nhận quyết định XPVPHC có gửi về cơ quan đã ban hành quyết định?
Hỏi đáp pháp luật
việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp không lập biên bản và có lập biên bản quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau có bị lập biên bản hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập biên bản trong trường hợp vắng người vi phạm.
Hỏi đáp pháp luật
Ai là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê ?
Hỏi đáp pháp luật
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lập biên bản vi phạm hành chính
1,487 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lập biên bản vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lập biên bản vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào