Tranh chấp quyền sử dụng đất có được từ hợp đồng tặng cho

Chào luật sư! Kính mong luật sư giải đáp cho em một vấn đề liên quan đến chia di sản thừa kế. Gia đình nhà chồng em là cháu ngoại của bà, bà lúc còn sống đã làm thủ tục cho tặng chồng 500m2 đất đã cấp GCNQSDĐ đứng tên chồng em( năm 2007). Bà ngoại chồng em co 3 người con: Mẹ chồng em, một cậu và một bác nữa, nhưng mẹ chồng em mất sớm còn lại chồng em ở với bà từ năm 1993-2010 thì bà mất. Khi cho chồng em 500m2 đất chính bà ra phường tự cắt đất và làm sổ đỏ. Tháng 12/2010 bà mất để lại 100 triệu và 06 chỉ vàng cùng với 01 sổ đỏ đứng tên bà có diện tích là 750m2. Sau khi bà chết bà bác kia nói: “chồng em phải chia cho bác ý 100m2 đất nếu không bác ý sẽ kiện” Về phần tài sản còn lại của cụ thì gia đình họp và có sự thừ nhận của chính quyền xã laị cho bà bác kia 100 tr và 6 chỉ vàng. Khi còn sống bà ngoại cũng cho ông cậu kia 700m2 đất đã đứng tên ông cậu. Vậy em xin hỏi, nếu khởi kiện thì chồng em có phải chia cho bác kia đất không? Gửi bởi: khuat thi oanh

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề tặng cho bất động sản. Bạn hỏi về vấn đề 500m2 đất chồng bạn được bà ngoại tặng cho, đã làm thủ tục tặng cho và chồng bạn đã được cấp GCNQSDĐ, nay bà ngoại mất, bác của chồng bạn đòi phải chia mảnh đất đó, như vậy có đúng luật không? Căn cứ các quy định của pháp luật dân sự về vấn đề này, tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều 465 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Hợp đồng tặng cho tài sản như sau: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

Như vậy, ở đây, bà ngoại chồng bạn có toàn quyền tặng cho tài sản thuộc quyền sở hữu của bà cho người khác mà không cần sự đồng ý của bất kỳ người nào khác, chỉ cần người được tặng cho (tức chồng bạn) đồng ý nhận.

Ở đây, tài sản mà bà ngoại tặng cho chồng bạn là bất động sản, vậy căn cứ theo Điều 467 Bộ luật Dân sự 2005 về tặng cho bất động sản như sau:

Điều 467. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 467 thì việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký trong trường hợp pháp luật quy định phải đăng ký. Theo như bạn nói, bà ngoại chồng bạn lúc còn sống, đã làm thủ tục tặng cho chồng bạn 500m2 đất đã cấp GCNQSDĐ đứng tên chồng em( năm 2007). Như vậy, ở đây có thể hiểu là việc tặng cho chồng bạn mảnh đất 500m2 đã được bà ngoại chồng bạn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tặng cho bất động sản.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 467 “Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”. Điều đó có nghĩa là kể từ thời điểm chồng bạn được cấp GCNQSDĐ thì việc tặng cho mảnh đất giữa bà ngoại chồng bạn cho chồng bạn đã hoàn tất, 500m2 đất đó đã trở thành tài sản của chồng bạn và không ai có quyền tranh chấp, ngay cả bà ngoại chồng bạn cũng không được quyền đòi lại.

Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm vì việc bác bạn khởi kiện để đòi chồng bạn phải chia cho bác một phần trong diện tích của mảnh đất 500m2 là điều không thể, không có căn cứ pháp luật.

Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện, cấp tỉnh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được chọn các hình thức giải quyết nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì đất đang có tranh chấp là đất gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi quyền sử dụng đất do phán quyết của Trọng tài thương mại có phải đăng ký biến động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai mà một trong các bên tranh chấp có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp do cơ quan nào giải quyết?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất đang có tranh chấp có được cho thuê quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp từ 01/8/2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết bằng trọng tài thương mại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tranh chấp đất đai
Thư Viện Pháp Luật
249 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tranh chấp đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào