Người đang chờ bị trục xuất bỏ trốn khỏi khu lưu trú thì có bị truy nã hay không?

Cho tôi hỏi trường hợp người nước ngoài đang chờ bị trục xuất mà bỏ trốn khỏi nơi lưu trú thì liệu có bị truy nã hay không? Xin cảm ơn.

Người đang chờ bị trục xuất trốn khỏi khu lưu trú thì có bị truy nã không?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp giải quyết người đang trong khu lưu trú bỏ trốn như sau:

- Trường hợp người lưu trú là người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Thi hành án hình sự.

- Trường hợp người lưu trú là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù đang trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú chờ làm thủ tục xuất cảnh bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và tổ chức truy tìm.

- Trường hợp người lưu trú bị xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất phối hợp, tổ chức truy tìm và giải quyết theo thẩm quyền.

Do trường hợp bạn đề cập áp dụng hình phạt chính là trục xuất nên sẽ áp dụng quy định tại Luật thi hành án hình sự.

Tại Điều 122 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về trường hợp bỏ trốn khi đang trong khu lưu trú như sau:

- Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.

- Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.

Như vậy, sau 7 ngày tiến hành truy bắt người bỏ trốn mà không có kết quả thì cơ quan thi hành án cấp Công an cấp tỉnh sẽ ra quyết định truy nã.

Trình tự, thủ tục truy nã 

Trình tự và thủ tục truy nã được quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC như sau:

- Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;

+ Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;

+ Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;

+ Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);

+ Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);

+ Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.

- Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.

- Quyết định truy nã phải được gửi đến:

+ Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;

+ Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);

+ Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);

+ Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;

+ Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.

+ Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã.

Trân trọng!

Thi hành án phạt trục xuất
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án phạt trục xuất
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp trục xuất người nước ngoài khỏi Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp trục xuất được áp dụng khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt trục xuất khi không áp dụng là hình phạt chính
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính bằng cách trục xuất
Hỏi đáp pháp luật
Quy định trục xuất người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Trục xuất lao động nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt trục xuất trong hệ thống hình phạt của BLHS
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện áp dụng hình phạt trục xuất
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt trục xuất trong Bộ Luật Hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Lao động nước ngoài không có Giấy phép lao động khi bị trục xuất thì Hợp đồng có được xem là có giá trị pháp lý không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án phạt trục xuất
368 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án phạt trục xuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi hành án phạt trục xuất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào