Quyền tài sản của người thôi quốc tịch
Theo Điều 172 và 173 Bộ luật Dân sự 2005, tài sản gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Điều 175 quy định quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ. Như vậy, quyền sở hữu tài sản của công dân Việt Nam luôn được pháp luật bảo vệ, dù họ ở trong hay ngoài nước.
Hơn nữa, công dân Việt Nam sau khi thôi quốc tịch Việt Nam thì được coi là người nước ngoài gốc Việt Nam. Theo quy định tại Điều 833 Bộ luật Dân sự 2005, quan hệ sở hữu tài sản của đối tượng này được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi có tài sản. Như vậy, đối với tài sản ở Việt Nam của người nước ngoài gốc Việt Nam, các quan hệ về sở hữu được điều chỉnh theo pháp luật Việt Nam.
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành không có điều nào quy định hậu quả pháp lý của việc thôi quốc tịch Việt Nam là sự mất quyền sở hữu đối với tài sản ở Việt Nam, kể cả đối với bất động sản. Như vậy về nguyên tắc, người nước ngoài gốc Việt Nam không bị mất quyền sở hữu đối với tài sản ở Việt Nam.
Để đảm bảo tối đa hoá quyền và lợi ích của mình, bạn có thể giao tài sản của mình cho một người đáng tin cậy hoặc người thân quản lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ai không được làm nhân viên đại lý thuế? Nhân viên đại lý thuế hành nghề tại 02 đại lý thuế tại 1 thời điểm có được không?
- Cách tra cứu thời gian đóng bảo hiểm xã hội 2024 nhanh chóng nhất?
- Mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2024 là bao nhiêu?
- Tầng trệt chung cư có được kinh doanh không?
- Tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh được giải quyết thông qua các phương thức nào?