Quy định về cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng

Admin cho mình hỏi, cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng được quy định như thế nào vậy ạ?

Theo Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể như sau:

1. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Công chứng.

Trong trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên thì có thể ký trước vào bản dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của cộng tác viên phiên dịch với chữ ký mẫu trước khi ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:

a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;

b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động danh sách cộng tác viên phiên dịch chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với cộng tác viên;

c) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch;

d) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;

đ) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;

e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên dịch:

a) Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;

b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;

c) Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;

d) Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;

đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tổ chức hành nghề công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức hành nghề công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng là viên chức hay người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng chuyển nhượng thì di chúc lưu giữ tại đây sẽ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tại tổ chức hành nghề công chứng có thể công chứng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển giao các họat động, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những ai?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng được công chứng những hợp đồng, giao dịch nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung tại nơi chưa có tổ chức hành nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức hành nghề công chứng
Thư Viện Pháp Luật
1,412 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức hành nghề công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào