-
Đào tạo nghề công chứng
-
Miễn đào tạo nghề công chứng
-
Cơ sở đào tạo nghề công chứng
-
Đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài

Giấy tờ chứng minh để được miễn đào tạo nghề công chứng
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định như sau:
2. Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật
- Lực lượng sơ cứu cấp cứu tại nơi làm việc gồm những ai?
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất cho doanh nghiệp chế xuất thuê có được miễn thuế xuất nhập khẩu hay không?
- Vị trí dừng của thang máy chở người và thang máy chở người và hàng trong trường hợp có cháy theo TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005) như thế nào?
- Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước từ ngày 10/11/2023?