Thẻ Đảng có được chứng thực?
Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính gồm:
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đồng thời tại Điều 22 Nghị định này thì Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gồm:
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì thẻ Đảng là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp và vì không thuộc trường hợp không được chứng thực nên thẻ Đảng có thể được chứng thực.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đồ chơi sử dụng điện phải đảm bảo khả năng chống ẩm theo TCVN 11332:2016 như thế nào?
- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu là khi nào?
- Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân mới nhất năm 2024?
- Việc đóng gói đồ gỗ nội thất phải đảm bảo yêu cầu nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5373:2020?
- Hồ sơ cấp giấy phép lái xe cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, biết viết tiếng Việt gồm những gì?