Gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới thì được quy định thế nào?
Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định như sau:
- Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì việc quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng được thực hiện như sau:
+ Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ;
+ Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ;
+ Việc gia hạn phải được báo cáo ngay và được sự đồng ý của cấp trên trực tiếp trước khi ra quyết định; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới, có thể gia hạn nếu xét thấy cần thiết và việc gia hạn được thực hiện như quy định trên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp trường đại học xét tuyển khối H01 năm 2024?
- Theo Nghị quyết 18-NQ/TU năm 2022 các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 về xã hội số tăng bao nhiêu % so với chỉ tiêu năm 2025?
- Mẫu Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn theo Nghị định 15?
- Vì sao không nộp được lệ phí đăng ký nguyện vọng 2024? Nguyên nhân và cách khắc phục?
- Từ năm 2018-2023 đã có bao nhiêu kỹ sư công nhân được trao Giải thưởng Tôn Đức Thắng tại TPHCM?