Chạy xe máy quá tốc độ và quên mang GPLX bị phạt 5 triệu có đúng luật?

Cho em hỏi với ạ. Em chạy xe máy quá tốc độ 72/50 km/h và quên không mang theo giấy phép lái xe thì bị phạt 5 triệu có đúng không ạ?

* Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ

Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe máy như sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Như vậy, bạn đi xe máy chạy quá tốc độ 72/50 km/h (tức là chạy quá 22 km/h) thì bị phạt tiền từ 4 triệu đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định này thì bạn còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 tháng - 04 tháng.

* Mức phạt lỗi quên không mang theo giấy phép lái xe

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp quên không mang theo GPLX thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

=> Tổng mức phạt đối với 02 lỗi trên là 4.100.000 đồng - 5.200.000 đồng.

Mà Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Theo đó, mức tiền phạt đối với trường hợp của bạn là mức trung bình chung của khung tiền phạt, cụ thể là 4.650.000 đồng. Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao lên nhưng không được quá 5.200.000 đồng.

Vì vậy, bạn đối chiếu trường hợp của mình có tình tiết tăng nặng hay không. Nếu không có tình tiết tăng nặng mà bị xử phạt 5 triệu đồng là không phù hợp với quy định của pháp luật. Về tình tiết tăng nặng bạn tham khảo quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe quốc tế IDP do Việt Nam cấp có giá trị sử dụng trong nước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 của nam và nữ có giống nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bắt buộc phải đổi Giấy phép lái xe A1 bằng giấy bìa sang thẻ PET có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hạng giấy phép lái xe không được thi trực tiếp mà phải thi nâng hạng gồm những hạng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào phải thi lại mới được cấp lại Giấy phép lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên E cần đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm đổi giấy phép lái xe B2 là khi nào? Hồ sơ đổi giấy phép lái xe B2 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe hạng A1 có được chạy xe có dung tích xi lanh trên 175 cm3 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, công dân có quyền lựa chọn đổi giấy phép lái xe mẫu cũ sang thẻ PET không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mắc các chứng bệnh nào về tim mạch thì không được lái xe?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Thư Viện Pháp Luật
193 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào