Người lao động nước ngoài khi nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc như thế nào?

Công ty em có sử dụng người lao động nước ngoài. Họ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp vậy khi nghỉ việc bên em phải trả trợ cấp thôi việc cho họ như thế nào ạ? Có phải tính toàn bộ thời gian làm việc từ khi vào công ty không ạ? Họ vào công ty em từ năm 2018 làm liên tục đến giờ, họ nghỉ khi hết hạn hợp đồng với công ty. 

Như bạn đã biết, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, trong quá trình sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho họ.

Về trợ cấp thôi việc, theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 thì:

"Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."

Do vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài chấm dứt theo một trong các trường hợp nêu trên và người lao động nước ngoài này đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thì doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. 

Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động nước ngoài làm việc cho công ty bạn từ năm 2018 và làm việc thường xuyên, liên tục đến thời điểm hiện tại, đồng thời họ nghỉ việc theo trường hợp hết hạn hợp đồng lao động (Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012). Do vậy, đã đảm bảo điều kiện về thời gian làm việc và trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động để được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Về cách tính trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc, người lao động nước ngoài sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, theo đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho công ty - Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN - Thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có)

Đối chiếu công thức này với trường hợp công ty bạn, người lao động nước ngoài không có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty bạn trừ đi thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có).

Trân trọng!

Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài hết hạn thì có được ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài có thời hạn làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người lao động nước ngoài không cần xuất trình bằng cấp nếu có ít nhất 5 năm kinh nghiệm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi dịch vụ kê khai tính thuế TNCN cá nhân là người lao động nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được quyền đương nhiên tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
640 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào