Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng thời hạn sử dụng đất là bao nhiêu năm?

Tôi ở xã Thanh sơn, hiện tại gia đình tôi có ý định chuyển từ đất trồng lúa sang đất trông rừng đặc dụng, tuy nhiên chúng tôi chưa biết thời gian được sản xuất sử dụng đất trồng rừng này là bao nhiêu năm? Mong quý anh chị hỗ trợ giúp tôi, để chúng tôi có thể thực hiện việc chuyển này.

Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng thời hạn sử dụng đất là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Như vậy, theo quy định của pháp luật về đất đai khi hộ gia đình chuyển đất trồng lúc sang đất trồng rừng đặc dụng thì không quy định về thời hạn, nghĩa là việc sản xuất, sử dụng ổn định lâu dài.

Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng thời hạn sử dụng đất là bao nhiêu năm?

Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng thời hạn sử dụng đất là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng có cần xin phép cơ quan nhà nước?

Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Theo đó, trong trường hợp chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng rừng đặc dụng (đất trồng cây lâu năm) thì phải xin phép cơ quan nhà nước.

Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa hay không?

Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Theo đó, tổ chức kinh tế sẽ không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Trân trọng!

Thời hạn sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất dự án đầu tư theo Luật Đất đai 2024 tối đa bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thay đổi thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất có phải đăng ký biến động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết hạn sử dụng đất thì trường hợp nào phải gia hạn và không phải gia hạn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn sử dụng đất
809 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời hạn sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời hạn sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào