Chấm dứt chế độ thai sản có được hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sẽ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp được áp dụng với người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó để được xét các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải được xem là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì được xem là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó bạn vẫn được xem là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian nghỉ thai sản. Như vậy để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hơp đồng làm việc trừ trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hơp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Không thuộc hai trường hợp loại trừ trên thì bạn phải đáp ứng dược điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp như sau:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chám dứt hơp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hơp bạn làm việc theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp bạn làm việc theo loại hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Do đó thời gian nghỉ chế độ thay sản của bạn sẽ không được tính là thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Vì vậy đối với hơp đồng làm việc của bạn là loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn thì thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong 24 tháng trước khi nghỉ việc kể từ 30/02/2020 là khoảng thời gian từ 01/07/2018 đến 30/06/2020 thì bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 09 tháng từ tháng 04/2019 đến tháng 12/2019. Do đó theo quy định thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này.
Đối với trường hợp bạn làm việc theo hình thức hợp đồng có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong 36 tháng trước khi nghỉ việc kể từ 30/06/2020 là khoảng thời gian từ 01/07/2017 đến 30/06/2020. Theo đó thì bạn đã có 09 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do đó trong khoảng thời gian từ 01/07/2017 đến 30/03/2019 bạn cần phải có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 03 tháng trở lên thì mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp làm việc theo hình thức hợp đồng có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích lao động tiên tiến 2024 cập nhật mới nhất?
- Cách nhận biết hiệu lệnh bằng còi của CSGT từ 1/1/2025 để thực hiện đúng?
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?