Thay đổi người giám hộ cho người chưa thành niên

Tình huống: Bà Nguyễn Thị T năm nay đã 73 tuổi, chồng của bà mất cách đây 2 năm, Bà Nguyễn Thị T có 2 người con trai đều đã lập gia đình. Ba năm trước, vợ chồng người con thứ 2 của bà T bị bệnh đã qua đời và để lại 1 cháu trai năm nay 10 tuổi. Khi bố mẹ cháu chết đã để lại cho cháu một khối tài sản tương đối lớn, cháu còn nhỏ tuổi nên bà T đứng ra nuôi dưỡng, chăm sóc cháu và quản lý khối tài sản đó. Nay bà T tuổi đã cao, sức yếu, không thể chăm sóc cho cháu, còn cháu thì vẫn còn nhỏ. Vì vậy, bà T muốn để cháu cho vợ chồng người con cả của bà T chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tài sản cho tới khi cháu đến tuổi thành niên có được hay không?

Cháu bà năm nay mới 10 tuổi nên theo qui định tại Khoản 2, 3 Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2005 thì cháu bé thuộc trường hợp phải có người giám hộ. Do cháu đã mất cả cha lẫn mẹ, lại không có anh, chị ruột nên theo Khoản 2 Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2005 nên bà T là người giám hộ đương nhiên của cháu.
Theo qui định tại Khoản 1 Điều 70 Bộ luật dân sự năm 2005 người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Ðiều 60 của Bộ luật dân sự năm 2005;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Căn cứ quy định nêu trên, hiện nay do tuổi cao, sức yếu, không thể chăm sóc cho cháu được nên bà T có quyền yêu cầu thay đổi người giám hộ cho cháu. Tuy nhiên, trường hợp này bà T không nói gì về ông, bà ngoại của cháu, nên sẽ có 2 trường hợp để tư vấn cho bà, cụ thể như sau:
Trường hợp thứ nhất: Ông, bà ngoại của cháu bé vẫn còn và có đủ điều kiện để làm người giám hộ cho cháu (quy định tại Điều 60 Bộ luật dân sự năm 2005) thì ông, bà ngoại của cháu bé sẽ trở thành người giám hộ đương nhiên của cháu (quy định tại khoản 2 Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2005).
Trường hợp thứ hai: Ông, bà ngoại của cháu không còn hoặc còn sống nhưng không đủ điều kiện làm người giám hộ cho cháu (quy định tại Điều 64 Bộ luật dân sự năm 2005) thì người bác của cháu (tức con trai cả của bà) mới có thể đứng ra làm người giám hộ cho cháu nếu người bác đáp ứng đủ điều kiện của người giám hộ theo Điều 60 Bộ luật dân sự năm 2005.
 

Người giám hộ
Hỏi đáp mới nhất về Người giám hộ
Hỏi đáp Pháp luật
Người giám hộ có thể là người đại diện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được nhiều người giám hộ không? Ai là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký giám hộ mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không biết chữ thì có được làm người giám hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi dụng quyền và nghĩa vụ của người giám hộ để bóc lột sức lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi dụng quyền và nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Con là người giám hộ cho cha mẹ được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ? Người giám hộ có những quyền nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người giám hộ đương nhiên của cha mẹ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người giám hộ
Thư Viện Pháp Luật
241 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người giám hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người giám hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào